Những câu hỏi liên quan
卡拉多克
Xem chi tiết
uông công sự
Xem chi tiết
Phan Hoàng Dũng
7 tháng 9 2023 lúc 13:33

chịu

 

Bình luận (0)

Ví dụ về lĩnh vực sinh học có thể là quá trình hô hấp của con người. Hô hấp là quá trình mà chúng ta thực hiện để lấy oxi từ không khí và tiếp nhận năng lượng cần thiết cho cơ thể.

Ví dụ về lĩnh vực vật lí có thể là quá trình nóng chảy và đông cứng của nước. Khi nhiệt độ của nước tăng lên, nước sẽ chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng, và khi nhiệt độ tiếp tục tăng đến mức đủ cao, nước sẽ chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí.

Lợi ích:

Tiến bộ y tế: Khoa học công nghệ đã đóng góp rất nhiều vào phát triển y tế, từ việc phát hiện và điều trị bệnh tới ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán và công nghệ gen để nghiên cứu và điều trị các bệnh di truyền.

Ứng dụng thông tin và truyền thông: Công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển của internet, điện thoại di động, mạng xã hội, giúp giới hạn khoảng cách giữa con người, nâng cao tốc độ và khả năng truyền thông, và tạo ra môi trường kinh doanh mới.

Cải thiện chất lượng cuộc sống: Khoa học công nghệ đã phát triển các công nghệ xanh, giúp giảm ô nhiễm môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững hơn. Công nghệ cũng thúc đẩy tiến bộ trong nông nghiệp, vận tải, năng lượng và môi trường sống.

Tác hại:

Vấn đề riêng tư và an ninh: Khoa học công nghệ đã tạo ra những thách thức mới về bảo mật thông tin và riêng tư cá nhân. Sự phát triển của internet và công nghệ thông tin cũng tạo ra nguy cơ tấn công mạng và lạm dụng thông tin cá nhân.

Ung thư công nghệ: Mặc dù các ứng dụng khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích y tế, nhưng cũng có một số nguy cơ liên quan đến sự sử dụng quá mức công nghệ, như ảnh hưởng của sóng điện từ và thành phần hóa học trong các thiết bị điện tử.

Mất việc làm: Sự tự động hóa và phát triển công nghệ đã tạo ra sự thay thế của công nhân với máy móc và trí tuệ nhân tạo. Điều này có thể gây ra mất việc làm và sự chênh lệch thu nhập trong xã hội.

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Thương Hoài
7 tháng 9 2023 lúc 14:00

Câu 3: 

Ví dụ về lĩnh vực sinh học:

+ Có nhiều nghiên cứu và lai tạo giống lúa mới, nhằm rút ngắn thời gian sinh trưởng của lúa, tránh được sự ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, giảm thiểu thiệt hại và giảm sức lao đông công chăm sóc của người nông dân. Tăng năng sản lượng lúa thu được mỗi vụ, đáp ứng đủ nhu cầu về lương thực trong nước, mở rộng nguồn cung cấp lúa gạo xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế.

Ví dụ về lĩnh vực vật lý:

+ Phát minh ra các công cụ, máy móc phục vụ đời sống và sản xuất nông nghiệp cũng như công nghiệp đem lại giá trị kinh tế cho đất nước như máy cày, máy cấy, máy gặt, dây chuyền nhà máy sợi,...

Câu 4: Chỉ ra những lợi ích và tác hại của ứng dụng khoa học công nghệ.

Lợi ích công nghệ là:

  +  Đem đến cho con người những nguồn tin tức một cách nhanh chóng, thiết thực, từ đó chủ động,linh hoạt trong sản xuất và trong đời sống. ví dụ truyền tin về thời tiết, kinh tế, chính trị, hoạt động văn hóa lễ hội của đất nước tới mọi miền tổ quốc một cách nhanh chóng thuận tiện và ít tốn kém kinh phí.

  +  Gắn kết được mối quan hệ cộng đồng giữa người với người trên toàn thế giới.

   +  Đem tri thức tới rất nhiều người, rất nhiều nơi thông qua các ứng dụng công nghệ.

+ Xóa đi khoảng các địa lý giữa các vùng miền tạo sự tương tác của mọi công dân khắp nơi trên thế giới.

+ Trao đổi thông tin trở nên thuận tiện,nhanh chóng

Mặt hại của ứng dụng khoa học công nghê:

  + Do lạm dụng quá đà các ứng dụng công nghệ con người ít gặp nhau ngoài đời thật vì thế tạo ra lối sống ảo, sống khép mình trong một thế giới riêng.

+ Nhiều phần tử xấu lợi dụng công nghệ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác bằng các ứng dụng công nghệ cao, đường link độc hại.

+ Lợi dụng công nghệ để tuyên truyền lệch lạc, truyền bá các văn hóa phẩm độc hại.

   

 

Bình luận (0)
Mai Nhật Anh
Xem chi tiết
Thuỳ Chi
Xem chi tiết

Ví dụ về lĩnh vực sinh học có thể là quá trình hô hấp của con người. Hô hấp là quá trình mà chúng ta thực hiện để lấy oxi từ không khí và tiếp nhận năng lượng cần thiết cho cơ thể.

Ví dụ về lĩnh vực vật lí có thể là quá trình nóng chảy và đông cứng của nước. Khi nhiệt độ của nước tăng lên, nước sẽ chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng, và khi nhiệt độ tiếp tục tăng đến mức đủ cao, nước sẽ chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí.

Ví dụ về lĩnh vực hoá học là quá trình sắt bị gỉ sét. Quá trình biến đổi thức ăn thành các chất cần thiết trong cơ thể,...

 

Bình luận (0)
cụ nhất kokushibo
9 tháng 9 2023 lúc 16:29

j bn thiếu rồi còn hai lĩnh vựt nũa là khoa học trái đất và thiên văn học

Bình luận (0)
Minh Lệ
Xem chi tiết
Minh Lệ
22 tháng 3 2023 lúc 18:55
Các yếu tố vật lý:

Yếu tố

Ảnh hưởng

Ứng dụng

Nhiệt độ

Căn cứ vào nhiệt độ, vị sinh vật được chia thành các nhóm:

- Vi sinh vật ưa lạnh (dưới 15 độ C)

- Vi sinh vật ưa ấm (từ 20 – 40 độ C)

- Vi sinh vật ưa nhiệt (từ 55 – 65 độ C)

- Vi sinh vật siêu ưa  nhiệt (từ 75-100 độ C)

Con người dùng nhiệt độ cao để thanh trùng các chất lỏng, thực phẩm, dụng cụ…, nhiệt độ thấp để kìm hãm sinh trưởng của vi sinh vật.

Độ ẩm

Hàm lượng nước trong môi trường quyết định độ ẩm. Nước là dung môi hòa tan các chất. Mỗi loại vi sinh vật sinh trưởng trong một giới hạn độ ẩm nhất định.

- Dùng nước để khống chế sinh trưởng của các nhóm vi sinh vật có hại và kích thích sinh trưởng của nhóm vi sinh vật có ích cho con người.

- Điều chỉnh độ ẩm của lương thực, thực phẩm, đồ dùng để bảo quản được lâu hơn bằng cách phơi khô, sấy khô.

Độ pH

Ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, sự chuyển hóa các chất trong tế bào, hoạt hóa enzyme, sự hình thành ATP,…Dựa vào độ pH của môi trường, vi sinh vật được chia thành 3 nhóm: vi sinh vật ưa acid, vi sinh vật ưa kiềm, vi sinh vật ưa pH trung tính.

- Tạo điều kiện nuôi cấy thích hợp với từng nhóm vi sinh vật.

- Điều chỉnh độ pH môi trưởng để ức chế các vi sinh vật gây hại và kích thích các vi sinh vật có lợi.

Ánh sáng

Cần thiết cho quá trình quang hợp của các vi sinh vật quang tự dưỡng, tác động đến bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng.

Dùng bức xạ điện tử để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật.

Áp suất thẩm thấu

Áp suất thẩm thấu cao gây co nguyên sinh ở các tế bào vi sinh vật khiến chúng không phân chia được. Áp suất thẩm thấu thấp làm các tế bào vi sinh vật bị trương nước và có thể vỡ ra (đối với các vi khuẩn không có thành tế bào)

Điều chỉnh áp suất thẩm thấu để bảo quản thực phẩm như ướp muối, ướp đường,…

Các yếu tố hóa học:

- Chất dinh dưỡng: Các loài vi sinh vật chỉ có thể tồn tại và sinh sản trong môi trường có các chất dinh dưỡng như protein, carbohydrate, lipid, ion khoáng,...
- Chất ức chế: Một số chất hoá học có khả năng ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật theo các cơ chế khác nhau:

Chất hóa học

Ảnh hưởng

Ứng dụng

Các hợp chất phenol

Biến tính protein, màng tế bào

Khử trùng phòng thí nghiệm, bệnh viện

Các loại cồn (ethanol, izopropanol 70% đến 80%)

Làm biến tính protein, ngăn các chất qua màng tế bào

Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh viện

Iodine, rượu iodine (2%)

Oxy hóa các thành phần tế bào

Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh viện

Clo (cloramin, natri hypoclorid)

Oxy hóa mạnh các thành phần tế bào

Thanh trùng nước máy, nước bể bơi, công nghiệp thực phẩm

Hợp chất kim loại nặng (Ag, Hg…)

Làm bất họat các protein

Diệt bào tử đang nảy mầm

Các aldehyde (formaldehyde 2%)

Làm bất họat các protein

Sử dụng để thanh trùng nhiều đối tượng

Các loại khí ethylene oxide (từ 10% đến 20%)

Oxy hóa các thành phần tế bào

Khử trùng các dụng cụ nhựa, kim loại

Kháng sinh

Diệt khuẩn có tính chọn lọc

Dùng chữa các bệnh nhiễm khuẩn trong y tế, thú y,…

 
Bình luận (0)
Thùy Trang
Xem chi tiết
Hồ Duy Hiếu
Xem chi tiết
doan thanh diem quynh
11 tháng 4 2016 lúc 21:29

1: 

-thực vật bậc thấp : các ngành tảo

-thực vật bậc cao : rêu , rễ thật, ngành rêu, ngành dương xỉ, ngành hạt trần, ngành hạt kín

-đặc điểm nổi bật : 

tảo : chưa có rễ thân lá

rêu : có thân lá đơn giản và rễ giả , sinh sản bằng bào tử, sống ở nơi ẩm ướt

dương xỉ : có thân lá, rễ thật, sinh sản bằng bào tử, sống ở nhiều nơi

hạt trần : có rễ, thân, lá phát triển, sinh sản bằng nón

hạt kín : có rễ thân lá phát triển, đa dạng, phân bố rất rộng, có hoa và sinh sản bằng hoa, quả có hạt kín

lớp 1 lá mầmlớp 2 lá mầm
-rễ chùm-rễ cọc

-thân cỏ là chủ yếu

-thân gỗ thân cỏ thân leo
-gân lá hình cung hoặc song song-gân hình mạng

-hoa có 3 cánh hoặc 6 cánh

-hoa có 4 -> 5 cánh
-phôi có 1 lá mầm-phôi có hai lá mầm
vd : lúa, ngôvd chanh bưởi bầu bí

3. vai trò :

- cung cấp ôxi

- cung cấp lương thực , thực phẩm

- ngăn chặn lũ 

- ................................

4: Sự đa dạng của thực vật được biểu hiện bằng số lượng loài và cá thể của loài trong các môi trường sống tự nhiên.

nguyên nhân:Do con người khai thác bừa bãi các khu rừng để phục vụ nhu cầu trước mắt.

hậu quả: thực vật ngày càng giảm sút , trái đất ngày càng nóng lên 

biện pháp:Ngăn chặn việc phá rừng để bảo vệ môi trường sống của thực vật. Hạn chế việc khai thác bừa bãi các loại thực vật quý hiếm đế bảo vệ số lượng cá thể của loài. Xây dựng các vườn thực vật, vườn quốc gia, các khu bảo tồn... để bảo vệ các loài thực vật. Trong đó có thực vật quý hiếm. Cấm buôn bán và xuất khẩu các loại đặc biệt quý hiếm. Tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong nhân dân để cùng tham gia bảo vệ rừng.

5: Xác động vật chết rơi xuống đất được vi khuẩn ở trong đất biến đổi thành các vô cơ. Các chất này được cây xanh sử dụng để chế tạo thành hữu cơ nuôi sống cơ thể

Bình luận (0)
Bùi Phương Anh
18 tháng 4 2016 lúc 15:03

câu 2:

Lớp 1 lá mầmLớp 2 lá mầm
rễ chùmrễ cọc
thân cỏ là chủ yếu           thân gỗ , thân cỏ, thân leo
gân lá hình cung hoặc song songgân lá hình mạng
hoa có 3 hoặc 6 cánhhoa có 4 đến 5 cánh
phôi có 1 lá mầmphôi có hai lá mầm
vd: cây rẻ quạtvd:cây rau muống

 

Bình luận (0)
Phuc Anh Nguyen
15 tháng 3 2017 lúc 19:39

Mình cũng đang tìm câu hỏi này đây

Bình luận (0)
Đức Thắng
Xem chi tiết
bạn nhỏ
9 tháng 1 2022 lúc 22:07

Tham khảo:

câu 3:
Sự khác biệt chính giữa sinh vật sống và sinh vật không sống là sự sống. Những sinh vật sống có sự sống do đó chúng sống trong khi những vật không sống không có sự sống. Do đó họ không còn sống. Hơn nữa, sinh vật sống có tế bào sống trong khi sinh vật không sống không có tế bào.

câu 4:

Lĩnh vực Vật lý học. Lĩnh vực Hóa học. Lĩnh vực Sinh học. Lĩnh vực Khoa học Trái Đất.
Bình luận (0)
Hân Nghiên
9 tháng 1 2022 lúc 22:08

Vật sống có thể trao đổi chất,di chuyển,... vật không sống ngược lại.

Lĩnh vực : Vật lý học. Lĩnh vực Hóa học. Lĩnh vực Sinh học. Lĩnh vực Khoa học Trái Đất.

Bình luận (0)
Ruynn
9 tháng 1 2022 lúc 22:11

3/ - Vật sống:
+ Lớn lên (tăng kích thước)
+ Sinh sản (có khả năng tạo ra cơ sở mới)
+ Trao đổi chất (lấy các chất cần thiết và loại bỏ các chất thải)
+ Cảm ứng
- Vật không sống:
+ Không lớn lên (không có khả năng tăng kích thước)
+ Không sinh sản (không có khả năng tạo ra cơ sở mới)
+ Không trao đổi chất (không có khả năng lấy các chất cần thiết và loại bỏ các chất thải)
+ Không có cảm ứng
4/ Lĩnh vực Sinh học.
Lĩnh vực Khoa học Trái Đất.
Lĩnh vực Sinh học.
Lĩnh vực Hóa học.
Lĩnh vực Vật lý học.
Lĩnh vực Thiên văn học.

Bình luận (0)
Xem chi tiết

1. Khoa học tự nhiên, hay Tự nhiên học, là một nhánh của khoa học, có mục đích nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng và quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu được kiểm chứng chắc chắn. Trong khoa học tự nhiên, giả thuyết được sử dụng rộng rãi để xây dựng những lý thuyết khoa học.

Khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng  hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống con người. KHTN có vai trò cung cấp thông tin mới và nâng cao sự hiểu biết. Đồng thời, góp phần mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế, bảo vệ sức khỏe và cuộc sống con người, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Khoa học tự nhiên: Bao gồm các lĩnh vực như sinh học, hóa học, vật lý, khoa học trái đất và thiên văn học. + Khoa học xã hội: Bao gồm các lĩnh vực như kinh tế, khoa học chính trị, luật pháp, địa lý, giáo dục, lịch sử, ngôn ngữ học và nhân học.

3. Sự khác biệt chính giữa sinh vật sống và sinh vật không sống là sự sống. Những sinh vật sống có sự sống do đó chúng sống trong khi những vật không sống không có sự sống. Do đó họ không còn sống. Hơn nữa, sinh vật sống có tế bào sống trong khi sinh vật không sống không có tế bào.

- Vật sống (sinh vật):

+ Ví dụ:

+ Đặc điểm: Lớn lên, lấy thức ăn, sinh sản.

- Vật không sống:

+ Ví dụ:

+ Đặc điểm: Không lấy thức ăn, không lớn lên.

HT

@ Kawasumi Rin

Bình luận (1)
 Khách vãng lai đã xóa
Nguyen  Thanh Thao
31 tháng 10 2021 lúc 21:57

?

 

Bình luận (0)